Tín dụng thương mại là gì? Vai trò của tín dụng thương mại? Tại sao doanh nghiệp nên sử dụng tín dụng thương mại? Đây chắc hẳn là câu hỏi được rất nhiều khách hàng quan tâm. Chính vì vậy trong bài viết dưới đây hãy cùng mình tìm hiểu những điều cần biết về tín dụng thương mại nhé!
Tín dụng thương mại là gì?
Tín dụng thương mại (Trade Credit) là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. Đây là quan hệ tín dụng giữa các nhà sản xuất – kinh doanh được thực hiện dưới hình thức mua bán, bán chịu hàng hóa.
- Hành vi mua bán chịu hàng hóa được xem là hình thức tín dụng – người bán chuyển giao cho người mua quyền sử dụng vốn tạm thời trong một thời gian nhất định. Và khi đến thời hạn đã được thỏa thuận, người mua phải hoàn lại vốn cho người bán dưới hình thức tiền tệ và cả phần lãi cho người bán chịu.
- Tín dụng thương mại là loại tín dụng dưới hình thức các nhà kinh doanh ứng vốn cho nhau hoặc vay lẫn nhau. Bằng cách bán chịu hàng hóa hay thông qua lưu thông kỳ phiếu, nhờ đó làm thông suốt và thúc đẩy lưu thông tư bản.
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp hàng hóa. Đến thời hạn đã thỏa thuận doanh nghiệp mua phải hoàn trả cả vốn gốc và lãi cho doanh nghiệp bán dưới hình thức tiền tệ.
Ví dụ: Doanh nghiệp thủy hải sản A cần 10.000 bao cám công nghiệp từ doanh nghiệp B để sử dụng trong tháng nhưng chưa thể xoay được vốn. Doanh nghiệp B đã cho doanh nghiệp A mua chịu cám trong 1 năm kèm theo điều kiện lãi phí đi kèm khi mua chịu. Quan hệ giữa doanh nghiệp A và doanh nghiệp B chính là tín dụng thương mại.
Đặc điểm của tín dụng thương mại
5 Đặc điểm chính của tín dụng thương mại bao gồm:
- Đối tượng của tín dụng thương mại là hàng hóa.
- Nhà cung cấp và người đi vay là các doanh nghiệp trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa
- Tín dụng thương mại phát triển và vận động theo chu kỳ sản xuất kinh doanh và góp phần làm phát triển sản xuất kinh doanh
- Điều khoản tín dụng thương mại mà các doanh nghiệp thường thỏa thuận khi sử dụng hình thức tín dụng này là: “2/10 Net 30”, “3/15 Net 40 (ý nghĩa giải thích tương tự như ví dụ trên)... Khi doanh nghiệp sử dụng tín dụng thương mại, sẽ có quy định được pháp luật quy định kèm theo, hai bên tham gia phải thực hiện theo đúng quy định này.
- Tín dụng thương mại do một công ty cấp cho khách hàng xuất hiện dưới dạng các khoản phải thu và tín dụng thương mại do các nhà cung cấp cấp cho một công ty xuất hiện dưới dạng các khoản phải trả. Tín dụng thương mại cũng có thể được coi là một dạng nợ ngắn hạn không có bất kỳ khoản lãi nào liên quan đến nó.
Phân loại tín dụng thương mại
Hiện nay tín dụng thương mại được phân chia thành hai loại như sau:
- Tín dụng thương mại tự do: Tín dụng thương mại tư do là loại tín dụng diễn ra trong khoảng thời gian mà bên doanh nghiệp bán đang thực hiện chính sách chiết khấu cho loại hàng hóa bán ra.
- Tín dụng thương mại có chi phí: Tín dụng thương mại có chi phí là loại tín dụng mà khi đó giao dịch mua bán không nằm trong thời gian được hưởng chiết khấu và chi phí phải trả sẽ bằng phần trăm chiết khấu hàng hóa.
Vai trò của tín dụng thương mại
Bạn đã cơ bản hiểu được tín dụng thương mại là gì? Vậy vai trò của nó ra sao?
- Sử dụng tín dụng thương mại một cách thích hợp sẽ cung cấp một phương tiện đáng kể để tăng vốn và cũng sẽ giúp xây dựng lịch sử tín dụng thương mại cho doanh nghiệp vì các khoản tín dụng thương mại được thanh toán đúng hạn cho thấy một hồ sơ tài chính ổn định.
- Việc duy trì một khoản tín dụng thương mại tốt sẽ tạo ra sự khác biệt lớn khi doanh nghiệp cần một nguồn vốn hoạt động mở rộng, các khoản vay mở rộng hoặc bất kỳ hình thức hỗ trợ tài chính nào khác.
- Tín dụng thương mại được chứng minh là một sự thay thế tốt hơn cho tín dụng ngân hàng vì số tiền hoàn trả cho nó thấp hơn các khoản vay ngân hàng. Doanh nghiệp không cần phải trả trước bất kỳ khoản thanh toán nào và đồng thời, họ còn nhận được mức lãi suất thấp hơn.
Công cụ lưu thông tín dụng thương mại
Nếu như trong tín dụng ngân hàng, các tổ chức tín dụng cho các cá nhân/doanh nghiệp vay tiền thông qua hồ sơ tín chấp và hợp đồng vay vốn thì công cụ lưu thông của tín dụng thương mại là thương phiếu.
Thương phiếu
Cơ sở pháp lý xác định quan hệ nợ nần của tín dụng thương mại là giấy nhận nợ, được gọi là kỳ phiếu thương mại hay gọi tắt là thương phiếu.
Thương phiếu là chứng chỉ có giá ghi nhận yêu cầu thanh toán. Hoặc cam kết thanh toán không điều kiện một số tiền xác định trong một thời gian nhất định.
Đặc điểm của thương phiếu
- Thương phiếu mang tính trừu tượng
- Thương phiếu mang tính bắt buộc
- Thương phiếu mang tính lưu thông
Phân loại thương phiếu
Dựa trên cơ sở người lập:
- Thương phiếu do người mua chịu lập ra gọi là lệnh phiếu
- Thương phiếu do người bán chịu lập ra gọi là hối phiếu.
Dựa trên phương thức ký chuyển nhượng:
- Thương phiếu vô danh
- Thương phiếu đích danh
- Thương phiếu ký danh.
Ưu điểm và hạn chế của tín dụng thương mại
Những ưu điểm của tín dụng thương mại:
- Nhờ có sự ra đời của tín dụng thương mại, quá trình sản xuất lưu thông hàng hóa của bên mua chịu diễn ra nhanh chóng hơn, chu kỳ sản xuất ngắn lại
- Đối với bên bán hàng, tín dụng thương mại góp phần thúc đẩy thời lượng tiêu thụ hàng hóa, góp phần tăng nhanh vòng quanh vốn, mang lợi lợi ích cho hoạt động kinh doanh của toàn xã hội.
- Tín dụng thương mại là giao dịch diễn ra trực tiếp giữa hai bên: Doanh nghiệp mua chịu và doanh nghiệp bán chịu mà không thông qua các đơn vị trung gian, giảm bớt chi phí phát sinh
- Thông qua việc mua bán chịu hàng hóa giữa hai bên thay vì vay vốn tại một đơn vị khác rồi chuyển tới mua hàng hóa, tín dụng thương mại giúp giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, giảm phí lưu thông xã hội, giảm sự phụ thuộc vốn vào các tổ chức tín dụng
- Tín dụng thương mại giúp xây dựng mối quan hệ hợp tác cùng phát triển giữa các doanh nghiệp, có lợi cho hoạt động kinh doanh về sau
Một số hạn chế của tín dụng thương mại:
- Sản phẩm cho vay trong tín dụng thương mại chỉ giới hạn là các loại hàng hóa mà bên bán chịu có
- Thời gian cho vay của tín dụng thương mại thường là ngắn hạn, chỉ tối đa trong vòng 1 năm
- Tín dụng thương mại chỉ xảy ra khi hai doanh nghiệp đã từng có sự hợp tác và hai bên phải tin tưởng lẫn nhau
- Tín dụng thương mại là đầu tư một chiều, không có sự cho vay ngược lại
Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng thương mại trung và dài hạn
Về phía khách hàng
Các chỉ tiêu định tính:
- Dự án sử dụng vốn vay trung dài hạn của ngân hàng có đủ cơ sở pháp lý, kinh tế, kỹ thuật để thực hiện được.
- Vốn vay được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, đảm bảo đủ khả năng trả ngân hàng nợ gốc và lãi, trang trải chi phí khác và để lại cho doanh nghiệp một khoản thu nhập.
Các chỉ tiêu định lượng:
- Thời gian thi công, thực hiện dự án đảm bảo đúng tiến độ.
- Chi phí phải không được vượt quá mức chi phí cho phép.
- Doanh thu phải không được thấp hơn mức doanh thu dự kiến.
- Lợi nhuận phải đạt hoặc vượt quá mức lợi nhuận đã định trong dự án.
Về phía ngân hàng
Các chỉ tiêu định tính:
- Cho vay phải tuân thủ ba nguyên tắc: vốn vay phải được đảm bảo bằng tài sản đảm bảo nợ vay, phải hoàn trả vốn, lãi đúng thời hạn và theo cam kết tại hợp đồng tín dụng đã ký.
- Cho vay phải tuân thủ các điều kiện như lập hồ sơ cho vay, có phương án sản xuất kinh doanh, có báo cáo tài chính, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có tài sản thế chấp hợp pháp… kèm theo đó là việc kiểm tra trước, trong và sau khi vay.
Các chỉ tiêu định lượng:
- Chỉ tiêu dư nợ:
Chỉ tiêu dư nợ = (Dư nợ tín dụng trung dài hạn) / (Tổng dư nợ tín dụng)
Chỉ tiêu này cho thấy biến động tỷ trọng dư nợ trung dài hạn trong tổng dư nợ tín dụng của một ngân hàng qua các thời kỳ khác nhau. Có thể nghiên cứu biến động quy mô, khối lượng tín dụng trung dài hạn.
Nếu chỉ xem xét tử số, tỷ lệ này càng cao chứng tỏ mức độ phát triển ngày càng có uy tín. Vì tín dụng trung dài hạn có rất nhiều rủi ro tiềm ẩn, thế mà dư nợ là lớn chứng tỏ mối quan hệ khách hàng – Ngân hàng là tin cậy.
- Chỉ tiêu nợ quá hạn:
Tỷ lệ nợ quá hạn=(Nợ quá hạn tín dụng trung dài hạn)/ (Tổng dư nợ tín dụng)
Nợ quá hạn là điều không mong muốn của ngân hàng. Nó làm giảm hiệu quả tín dụng của ngân hàng và các ngân hàng luôn tìm cách giảm tỷ lệ này.
Chỉ tiêu này cho thấy trong 100% dư nợ tín dụng trung – dài hạn thì có bao nhiêu phần trăm là nợ quá hạn. Thể hiện tỷ lệ nợ không thanh toán đúng hạn trên tổng dư nợ. Các ngân hàng có tỷ lệ này thấp chứng tỏ hiệu quả tín dụng cao.
- Chỉ tiêu nợ khó đòi (nợ xấu):
Tỷ lệ nợ xấu = (Nợ xấu của tín dụng trung dài hạn) / (Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn)
Nếu tỷ lệ này cao thì nó phản ánh rằng món cho vay của ngân hàng có chất lượng rất thấp, hoạt động của ngân hàng không có hiệu quả. Và các chỉ tiêu khác để đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn trở nên không có giá trị. Vì vậy chỉ tiêu này không có hoặc càng thấp càng tốt.
- Chỉ tiêu lợi nhuận:
Tỷ lệ lợi nhuận = (LN từ tín dụng trung dài hạn) / (Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn)
Thông qua chỉ tiêu này, ta sẽ thấy được khả năng sinh lời của tín dụng trung dài hạn. Bất kỳ một khoản tín dụng nào cho dù đó là khoản ngắn hạn hay trung dài hạn không thể xem là có chất lượng cao. Nếu nó không đem lại lợi nhuận thực tế cho ngân hàng.
Tuy nhiên đối với các ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng quốc doanh thì lợi nhuận nhiều khi không phải là cái đích để ngân hàng hướng tới mà điều quan trọng là thực hiện được chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước.
So sánh tín dụng thương mại với tín dụng ngân hàng
Điểm giống nhau:
- Đều là quá trình cho vay mượn giữa hai bên với điều kiện hoàn trả có chi phí phát sinh sau một khoảng thời gian nhất định.
- Hoạt động tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng đều giúp thúc đẩy nền kinh tế khi vốn được sử dụng đúng người, đúng thời điểm.
Điểm khác nhau:
Bản chất:
- Tín dụng thương mại: là hoạt động mua bán chịu trong một khoảng thời gian nhất định giữa các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
- Tín dụng ngân hàng: là hoạt động vay mượn tiền giữa Ngân hàng/tổ chức tín dụng với cá nhân/tổ chức đang có nhu cầu về vốn.
Chủ thể:
- Tín dụng thương mại: doanh nghiệp với doanh nghiệp
- Tín dụng ngân hàng: phải có ít nhất 01 bên là ngân hàng với các chủ thể khác trong nền kinh tế.
Đối tượng:
- Tín dụng thương mại: là hàng hóa
- Tín dụng ngân hàng: chủ yếu là tiền tệ
Tính chất:
- Tín dụng thương mại: các doanh nghiệp trực tiếp cho vay, đi vay
- Tín dụng ngân hàng: gián tiếp qua ngân hàng
Thời hạn:
- Tín dụng thương mại: ngắn hạn
- Tín dụng ngân hàng: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
Quy mô:
- Tín dụng thương mại: bị hạn chế do tín dụng thương mại phát triển và vận động theo chu kỳ sản xuất kinh doanh và rút ngắn chu kỳ, giảm chi phí nên góp phần làm phát triển sản xuất kinh doanh
- Tín dụng ngân hàng: quy mô lớn, thường độc lập với chu kỳ sản xuất kinh doanh
Hình thức tín dụng:
- Tín dụng thương mại: hợp đồng trả chậm; thương phiếu gồm hối phiếu ( giấy đòi tiền vô điều kiện do người bán phát hành) và lệnh phiếu ( giấy cam kết trả tiền vô điều kiện do người mua phát hành)
- Tín dụng ngân hàng: hợp đồng tín dụng từng lần, cho vay theo thời hạn mức tín dụng , thỏa thuận tín dụng tuần hoàn, cho vay đầu tư dài hạn,…
Tại sao doanh nghiệp nên sử dụng tín dụng thương mại?
Bạn đã biết tín dụng thương mại là gì. Vậy tại sao doanh nghiệp nên sử dụng tín dụng thương mại?
So với tín dụng ngân hàng, đây được coi là thủ tục nhanh gọn, đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu thụ hàng hóa, đẩy nhanh vòng quay vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, khi sử dụng tín dụng thương mại bạn cần lưu ý một số điểm dưới đây:
- Chỉ giữa các doanh nghiệp nên cần có sự quen biết đối với chủ thể tham gia và có sự tín nhiệm lẫn nhau mới có thể thực hiện được quan hệ tín dụng này
- Thời hạn bị phụ thuộc vào khả năng và chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Số lượng vốn bị hạn chế, phụ thuộc vào hàng hóa mà doanh nghiệp hiện có
- Dễ xảy ra rủi ro cao đặc biệt trong trường hợp gặp khó khăn trong quá trình sản xuất hàng hóa
Trên đây là những kiến thức tổng hợp về tín dụng thương mại giúp bạn hiểu rõ hơn tín dụng thương mại là gì và tại sao doanh nghiệp nên sử dụng tín dụng thương mại. Hy vọng bài viết đã cung cấp cho bạn những thông tin bổ ích.